Một đội ngũ NHÀ NGHIÊN CỨU độc đáo, một CHIẾN DỊCH TÀI CHÍNH HÙNG HẬU, nhiều KIỂM NGHIỆM LÂM SÀNG, là sự đảm bảo của một dự án cho phép chúng tôi xác định 3 TÍNH CHẤT CHỨC NĂNG cải tiến dựa trên các vật liệu mô phỏng sinh học, tương thích sinh học và hoạt tính sinh học giúp thúc đẩy quá trình tái khoáng hóa men răng và ngà răng.
CÁCH TIẾP CẬN ĐỘC ĐÁO
3 SÁNG CHẾ 3 HOẠT CHẤT CHỨC NĂNG
Hai thành phần chức năng có trong cả kem đánh răng và nước súc miệng kích thích tạo thành một pha khoáng mới có khả năng CHỐNG LẠI lại sự tấn công của axit và tổn thương cơ học tốt hơn. Do đó, việc ứng dụng các thành phần trên giúp tăng cường khả năng NGỪA sâu răng, ức chế hình thành mảng bám, kích thích tái khoáng hóa men và ngà răng, thúc đẩy tái khoáng các tổn thương ban đầu, bảo vệ răng khỏi sự ăn mòn axit, giảm các triệu chứng ê buốt ngà nhờ vào thành phần muối kali có trong dòng sản phẩm dành cho răng nhạy cảm từ đó làm giảm triệu chứng quá cảm của ngà răng.
Công thức không chứa nước tự do để ngăn chặn pha vô định hình khỏi bị vô hiệu hóa và kết tinh. Khi tiếp xúc trong môi trường miệng, đặc biệt là nước bọt, PHỨC HỢP F-ACP hòa tan NGAY LẬP TỨC và sau đó ion hoạt hóa được giải phóng NHANH CHÓNG có chọn lọc trong các tổn thương men răng và ngà răng, nơi chúng hoạt động bằng cách hình thành một pha khoáng hóa mới có khả năng chống chịu cao hơn pha tự nhiên (tái khoáng hóa). Kích thước nhỏ của các hạt phân tử cho phép chúng bít kín các ống ngà, mang lại hiệu quả giảm nhạy cảm NHANH CHÓNG.
CÔNG NGHỆ MÔ PHỎNG SINH HỌC: Hợp chất HYDROXYAPATITES
Hydroxyapatite được thay thế một phần bằng Magnesium, Strontium và Carbonate
LIÊN HỢP VỚI CHITOSAN.
Thay thế một phần hydroxyapatite bằng Fluoride.
Ái lực của Chitosan với men răng thúc đẩy giải phóng các ion hoạt động trực tiếp lên bề mặt răng.
CARBONATE
Hoạt hóa ion hoạt tính có tác dụng sinh học
MAGNESIUM
Thúc đẩy sự tạo mầm trong quá trình kết tinh.
STRONTIUM
Ổn định pha khoáng hóa mới hình thành
CHITOSAN
Tăng cường giải phóng các thành phần hoạt tính
FLUORIDE
Củng cố pha khoáng hóa mới hình thành.
CẤU TRÚC MÔ PHỎNG SINH HỌC
NHỮNG HẠT AMORPHOUS CALCIUM PHOSPHATE (ACP) CÓ KÍCH
THƯỚC NANO ĐƯỢC PHỐI HỢP VỚI CARBONATE VÀ FLUORIDE TẠO
THÀNH HỖN HỢP ĐƯỢC BAO BỌC BỞI LỚP VỎ CITRATE
Hai chất chức năng có trong cả kem đánh răng và nước súc miệng tạo ra một GIAI ĐOẠN KHOÁNG MỚI CÓ KHẢ NĂNG KHÁNG KHỎI HƠN trước sự tấn công của axit và các tác động cơ học. Do đó ứng dụng của chúng làm tăng khả năng chống sâu răng, ức chế sự hình thành mảng bám vi khuẩn, kích thích quá trình tái khoáng hóa men và ngà răng , bảo vệ chống xói mòn axit và nhờ sự hiện diện của muối strontium làm giảm các triệu chứng nhạy cảm của ngà răng.
Amorphous Calcium Phosphate – ACP – được chức năng hóa bằng Fluoride, Carbonate phủ Citrate.
Amorphous Calcium Phosphate (ACP) là một vật liệu không kết tinh có khả năng phản ứng cao và CHUYỂN ĐỔI NHANH CHÓNG thành hydroxyapatite. Về bản chất, ACP là tiền chất của men răng và ngà răng.
CITRATE
Citrat bao phủ bên ngoài các hạt F-ACP, duy trì sự ổn định và giúp Citrat tương thích sinh học hơn. Citrat hữu ích như một hệ thống đệm giúp điều chỉnh độ axit và trung hòa độ pH của dung dịch, từ đó trung hòa các axit do mảng bám tạo ra. Trong quá trình khử khoáng, tức là khi có sự thay đổi độ axit trong khoang miệng do vi khuẩn và mảng bám tạo ra, citrate hoạt động bằng cách khôi phục các điều kiện cần thiết để đảo ngược quá trình này.
CARBONATE
Tăng độ hòa tan của phức chất, tăng tác dụng sinh học của các ion hoạt động: Canxi, Phosphate và Fluoride.
FLUORIDE
Hiện diện ở dạng tự do trong phức hợp, góp phần hình thành Fluorapatite.
HOẠT TÍNH MÔ PHỎNG SINH HỌC
Ba hoạt chất chức năng của CURASEPT BIOSMALTO có cùng đặc tính hóa học, vật lý, hình thái và cơ học tương tự như cấu trúc sinh học có trong tự nhiên (men răng và ngà răng). Trong môi trường sinh lý, chúng có thể kích thích các quá trình tương tự như những quá trình xảy ra trên mô sinh học tự nhiên, thúc đẩy tái khoáng hóa các tổn thương sâu răng ở giai đoạn đầu.
TƯƠNG THÍCH SINH HỌC
CURASEPT BIOSMALTO có tác dụng mô phỏng sinh học đặc biệt mà không gây ra tác động độc hại lên hệ thống sinh học, tạo ra một pha khoáng mới tương thích với pha khoáng hiện có trước đó.
HOẠT ĐỘNG SINH HỌC
CURASEPT BIOSMALTO có khả năng trị liệu bằng cách tương tác hóa học với mô cứng của răng.
Dự phòng bằng fluor vẫn được coi là nền tảng của công tác phòng ngừa
BỘ Y TẾ Ý KHUYẾN NGHỊ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA BẰNG FLUORIDE NHƯ SAU:
TỪ KHI MỌC RĂNG SỮA ĐẦU TIÊN ĐẾN 6 TUỔI
Sử dụng kem đánh răng có chứa ít nhất 1000 ppm fluoride hai lần một ngày dưới sự giám sát cẩn thận của người lớn về lượng kem trên bàn chải đánh răng (Trẻ dưới 3 tuổi: lượng bằng hạt gạo, trẻ dưới 6 tuổi: lượng như hạt đậu lăng) vì trẻ em đến 6 tuổi không hoàn toàn kiểm soát được việc nuốt.
TỪ 6 TUỔI
Sử dụng kem đánh răng có chứa ít nhất 1000 ppm fluoride hai lần một ngày. Kem đánh răng nên được súc miệng rửa sạch, còn sót lại càng ít càng tốt.
Những khuyến nghị này cũng được xác nhận trong phiên bản mới nhất của ‘Hướng dẫn quốc gia về tăng cường sức khỏe răng miệng và phòng ngừa các bệnh răng miệng trong thời kỳ phát triển‘, các khuyến nghị chính được đưa ra dưới đây.
Khuyến nghị phụ 1.4
Tiếp xúc không đủ với các hợp chất fluoride là một yếu tố nguy cơ gây ra các tổn thương sâu răng.
Khuyến nghị 2
Phòng ngừa sâu răng thông qua việc sử dụng fluoride là cần thiết cho tất cả mọi người.
Khuyến nghị phụ 2.1
Từ 6 tháng đến 6 tuổi, điều trị dự phòng bằng fluoride có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng kem đánh răng có chứa ít nhất 1000 ppm fluoride hai lần mỗi ngày với liều lượng bằng hạt đậu.
Khuyến nghị phụ 2.2
Sau 6 tuổi, điều trị dự phòng bằng fluoride được thực hiện thông qua việc sử dụng kem đánh răng có chứa ít nhất 1000 ppm fluoride, hai lần một ngày.
Trong dòng CURASEPT BIOSMALTO, fluoride được sử dụng dưới dạng hydroxyapatite được thay thế một phần (fluorohydroxyapatite).
Các ion (OH)- chứa trong mạng tinh thể giả lục giác, là những mạng tinh thể thường gặp nhất trong men răng, ion (OH)- sẽ tiếp xúc trực tiếp trên bề mặt liên lăng trụ, do đó dễ bị tấn công bởi các ion H+ trong nước bọt. Sự thay thế của ion (OH)- bằng các ion Fluoride làm giảm mạnh khả năng hòa tan của hydroxyapatite, biến nó thành fluorohydroxyapatite, với mạng lưới một tinh thể và do đó ổn định hơn trước sự tấn công của axit.
Kem đánh răng dành cho riêng cho lứa tuổi đang phát triển Curasept Biosmalto có nồng độ Fluoride tuân thủ theo khuyến nghị của Bộ Y tế.
Kem đánh răng cho trẻ em và trẻ vị thành niên